Từ đơn là gì? Phân biệt với từ Phức, từ Ghép và lấy ví dụ

Từ đơn – loại từ quan trọng trong tiếng Việt, là thành phần cơ bản để cấu tạo nên từ phức, từ ghép. Vậy bạn hiểu từ đơn là gì? Có những loại nào? Từ đơn khác gì với từ phức, từ ghép? Mời bạn đọc cùng với chúng tôi tìm hiểu chi tiết về từ loại này ngay sau đây nhé!

Từ đơn là gì? 

Khái niệm

Từ đơn chính là từ chỉ có một âm tiết hoặc là một tiếng cấu tạo thành. Trong đó thì âm tiết hay tiếng tạo nên từ đơn thì phải có nghĩa cụ thể khi đứng độc lập hay riêng lẻ.

Từ đơn - từ có một tiếng hay một âm tiết
Từ đơn – từ có một tiếng hay một âm tiết

Đặc điểm của từ đơn:

  • Có một tiếng: Từ đơn chỉ bao gồm có một tiếng duy nhất, không thể chia ra thành các tiếng nhỏ hơn có nghĩa.
  • Có nghĩa đầy đủ: Mỗi từ đơn đều sẽ mang một nghĩa cụ thể, thể hiện một khái niệm hay sự vật, hiện tượng, trạng thái… một cách độc lập.
  • Có thể đứng độc lập: Từ đơn có thể tự đảm nhận chức năng ngữ pháp trong câu, không cần kết hợp với các từ khác để tạo nghĩa.

Ví dụ: nhà, xe, cây, núi, rừng, vườn…

Tác dụng

Trong tiếng Việt thì mỗi một từ loại đều có một vai trò quan trọng như nhau. Từ đơn mặc dù có cấu tạo đơn giản nhất nhưng nó lại góp phần quan trọng trong việc làm phong phú thêm vốn từ ngữ của tiếng Việt.

Với từ đơn thì chúng ta có thể dễ dàng biểu thị lời nói, suy nghĩ hay ám chỉ về các sự vật, hiện tượng ở xung quanh chỉ bằng một âm tiết duy nhất mà nó vẫn đảm bảo việc người nghe hiểu được ý nghĩa của từ.

Từ đơn góp phần làm phong phú vốn từ của tiếng Việt
Từ đơn góp phần làm phong phú vốn từ của tiếng Việt

Từ đơn cũng góp phần cấu tạo nên các từ ngữ phức tạp hơn như từ ghép, từ láy hoặc là các cụm từ… Chỉ từ một âm tiết có nghĩa, đứng độc lập và đơn lẻ mà chúng ta có thể ghép các âm tiết này lại với nhau để tạo nên những từ ngữ dài hơn và phức tạp hơn. Ví dụ: mưa bão, bàn ghế, núi rừng, nhà cửa… 

Phân loại

Trong tiếng Việt thì từ đơn được chia ra làm 2 loại đó là: từ đơn đơn âm tiết và từ đơn đa âm tiết, cụ thể như sau:

Phân loại từ đơn
Phân loại từ đơn
  • Từ đơn đơn âm tiết

Từ đơn đơn âm tiết chính là những từ chỉ do một tiếng hay là một âm tiết có nghĩa tạo thành. Đây cũng là loại từ đơn giản nhất từ cấu tạo cho đến nghĩa của từ. 

Ví dụ: ngày, tháng, nhớ, thương, ngồi, chơi…

  • Từ đơn đa âm tiết

Từ đơn đa âm tiết hiểu đơn giản là từ do hai âm tiết cấu tạo thành. Một số từ ngữ nước ngoài khi được phiên âm sang tiếng Việt thì có thể có thêm dấu “-” để giúp ngăn cách giữa các âm tiết. Ví dụ: ti-vi, cafe… 

Ngoài ra thì các từ đơn đa âm tiết còn được cấu tạo bởi 2 âm tiết không có nghĩa được ghép lại với nhau. Ví dụ: bồ kết, chôm chôm…

Từ phức là gì?

Khái niệm

Từ phức hiểu đơn giản là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên. Trên thực tế thì có hai loại từ đó là từ đơn và từ phức. 

Hiểu một cách đơn giản thì từ phức chính là từ ghép, có sự kết hợp của nhiều tiếng tạo nên một nghĩa chung. Ghép từ các tiếng giống nhau hoặc là khác nhau để tạo thành một từ có nghĩa, tạo ra được từ mới nhờ vào các từ ban đầu. Khi chúng ta phân tách các tiếng ở trong từ ghép ra riêng lẻ thì các tiếng này có thể không có nghĩa. Hoặc nét nghĩa sẽ được thể hiện không đúng với nét nghĩa được hiểu trong từ ghép.

Từ phức - từ do hai hoặc là nhiều tiếng tạo thành
Từ phức – từ do hai hoặc là nhiều tiếng tạo thành

Đặc điểm của từ phức:

  • Từ phức chính là từ ghép khi chúng ta nhìn nhận dưới góc độ phân biệt từ phức với từ đơn.
  • Từ phức là từ được nhiều tiếng tạo thành. Vì vậy mà từ ghép hay từ láy chính là các dạng tên cụ thể của từ phức.

Ví dụ: vui vẻ, xinh xắn, đáng yêu, câu lạc bộ… 

Cấu tạo của từ phức

Có 2 cách chính để tạo nên từ phức đó là:

  • Cách 1: Ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó chính là cách tạo ra từ mới có nghĩa, có hơn 1 âm tiết và được gọi là các từ ghép.
  • Cách 2: Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc là cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó chính là cách tạo ra từ mới có nghĩa, láy lại âm tiết và được gọi là các từ láy.
Ví dụ cấu tạo từ phức
Ví dụ cấu tạo từ phức

Xét về nghĩa của các tiếng tạo thành từ phức thì có các trường hợp cụ thể như sau:

  • Mỗi tiếng tách riêng ra đều có một nghĩa riêng, tức là là các tiếng tạo thành từ phức đó thể hiện một lớp nghĩa cụ thể.

Ví dụ: vui vẻ

“Vui” là từ đơn có nghĩa biểu thị trạng thái tinh thần của con người hoặc là chủ thể có ý thức.

“Vẻ” cũng là một từ đơn dùng để biểu thị hình dáng, bề ngoài hay kiểu cách của con người, con vật.

  • Mỗi tiếng khi tách ra đều không có nghĩa rõ ràng.

Ví dụ: lay láy ( Cả 2 tiếng này khi đứng độc lập với nhau thì đều không có nghĩa rõ ràng).

  • Mỗi tiếng khi tách ra thì có tiếng có nghĩa rõ ràng và có tiếng thì lại không có nghĩa rõ ràng.

Ví dụ: xinh xắn

“Xinh” có nghĩa rõ ràng, thể hiện sự ưa nhìn và nét đẹp của sự vật.

“Xắn” thì lại không có nghĩa rõ ràng khi nó đứng độc lập.

Phân loại từ phức

Từ phức được chia ra thành 2 loại từ đó là từ ghép và từ láy. Cách phân loại này được căn cứ trên nghĩa của từ cũng như cấu trúc của từ, cụ thể như sau:

Từ ghép là gì?

Từ ghép chính là bộ phận con của từ phức. Như vậy thì một từ ghép chắc chắn sẽ là từ phức nhưng từ phức thì lại có thể không phải là từ ghép. Từ ghép bao gồm có 2 tiếng trở lên kết hợp với nhau để tạo thành một nghĩa chung.

Từ ghép - bộ phận con của từ phức
Từ ghép – bộ phận con của từ phức

Dựa trên tính hàm nghĩa của từ ghép ta có:

  • Từ ghép phân loại: Thể hiện các nhóm nghĩa một cách cụ thể. Ví dụ: nhà tầng, nhà trọ, biệt thự…
  • Từ ghép tổng hợp: Mang nét xác định tổng thể, khái quát và không xác định cụ thể sự vật, hiện tượng. Ví dụ: quần áo, gia đình, xe cộ…

Dựa vào quan hệ mặt nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép ta có:

  • Từ ghép chính phụ

Là từ có cấu tạo 2 tiếng, tiếng sau sẽ mang nghĩa bổ sung cho tiếng trước. Tiếng đứng trước thường được coi là tiếng chính có nhiệm vụ xác định nghĩa chung của từ ghép. Tiếng phụ sẽ có nhiệm vụ bổ sung, làm rõ cho tiếng chính để xác định đối tượng, sự vật cụ thể. Đặc biệt, tiếng trước nếu như đứng một mình thì sẽ mang phổ nghĩa rộng hơn.

Ví dụ :

“Mùa xuân” thì “xuân” bổ nghĩa cho “mùa” để làm rõ một trong bốn mùa của năm.

“Thịt gà”  thì “gà” bổ sung nghĩa cho “thịt”. Nếu như chỉ nói “thịt” thì người ta không thể xác định được loại động vật được nhắc đến là gì.

Phân loại từ ghép
Phân loại từ ghép
  • Từ ghép đẳng lập

Từ ghép đẳng lập được cấu tạo từ hai hay nhiều từ đơn và các từ thể hiện nét nghĩa, vai trò đóng góp như nhau trong câu. 

Cụ thể: Khi tách riêng chúng thì có thể biểu đạt một nghĩa trọn vẹn, có nghĩa riêng của các từ đơn cấu tạo nên. Đồng thời các tiếng độc lập hoàn toàn về mặt ngữ pháp, sẽ không có từ chính hay từ phụ. Mỗi một tiếng đều mang đến vai trò cung cấp nghĩa riêng, nhưng lại thuộc cùng trường nghĩa để trở thành từ ghép.

Ví dụ: cha mẹ, cây cỏ, hoa lá…

Từ láy là gì?

Từ láy cũng được coi là một bộ phận của từ phức. Từ láy và từ ghép chính là cách phân loại để thấy được đặc điểm của từ phức.

Từ láy thường là các tính từ biểu thị một tính chất nào đó của sự vật hay sự việc. Thông qua từ láy mà tác giả có thể nhấn nhá, giúp thấy được các mức độ và tính chất thể hiện. 

Ví dụ: rầm rầm, khanh khách, lung linh, ríu rít…

Các loại từ láy
Các loại từ láy

Dựa vào khái niệm, cấu tạo và cấu trúc giống nhau của những bộ phận thì từ láy được chia thành 2 loại chính:

  • Từ láy toàn bộ

Đây là loại từ được láy giống nhau cả phần âm, vần và dấu câu. Ví dụ: xanh xanh, ào ào, luôn luôn… 

Thông thường thì những từ láy toàn bộ này thường mang ý nghĩa giúp nhấn mạnh một vấn đề, sự vật, sự việc hoặc hiện tượng. Trong một số trường hợp thì người dùng muốn tạo ra sự hài hòa, tinh tế khi dùng từ láy thì sẽ có sự thay đổi về phụ âm cuối hay thanh điệu. Ví dụ: tim tím, thoang thoảng, mơn mởn…

  • Từ láy bộ phận

Đây là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần, dấu câu có thể giống hoặc là khác tùy vào cách người dùng muốn.

Từ láy bộ phận được chia ra làm 2 loại, cụ thể:

– Từ láy âm: từ có phần âm được lặp lại với nhau. Ví dụ: man mác, mếu máo, ngu ngơ…

– Từ láy vần: từ có phần vần được lặp lại với nhau. Ví dụ: liêu xiêu, chênh vênh, lao xao…

Lưu ý: Từ láy bộ phận thông dụng và phổ biến hơn từ láy toàn phần bởi chúng có nhiều từ, dễ phối âm và vần hơn.

Phân biệt từ đơn với từ phức, từ ghép

Phân biệt từ đơn - từ phức
Phân biệt từ đơn – từ phức

Cách 1: Chêm xen từ

Nếu như sau khi thêm một từ mới vào tổ hợp từ khiến cho nó trở nên tách rời nhưng ngữ nghĩa thì vẫn được giữ nguyên thì có thể nói tổ hợp từ đó được cấu thành từ những từ đơn.

Ví dụ:

  • Uống nước => uống nhiều nước.
  • Lướt sóng => lướt trên sóng.

Khi thêm các từ đơn khác vào thì hai tổ hợp “uống nước” và “lướt sóng” chỉ bổ sung thêm thông tin, sắc thái chứ không hề làm thay đổi về ngữ nghĩa. Như vậy thì có thể khẳng định chúng được tạo thành từ 2 từ đơn.

Cách 2: Suy luận từ chính nghĩa gốc của từ xem có sự chuyển nghĩa không.

Ví dụ: “Áo dài” là một từ được kết hợp bởi hai từ đơn, nhưng mà yếu tố đứng sau là từ “dài” thì đã bị mờ nghĩa.

Có thể bạn quan tâm:

Từ ghép là gì? Các loại từ ghép và các bài tập ví dụ

Câu ghép là gì? Phân loại và tác dụng của câu ghép là gì?

Trên đây là những thông tin liên quan đến từ đơn là gì. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về từ loại này và sử dụng nó sao cho phù hợp. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến từ loại này thì hãy để lại bình luận ngay bên dưới nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *