Thuế trước bạ là gì? Quy định về lệ phí trước bạ đầy đủ nhất

Khi mua bán những loại tài sản có giá trị lớn như nhà, đất, ô tô… chúng ta thường hay nghe đến khái niệm về thuế trước bạ, lệ phí trước bạ. Vậy thuế trước bạ hay lệ phí trước bạ là gì? Những quy định về phí trước bạ như thế nào?. Hãy cùng nhau tìm hiểu về loại lệ phí này thông qua bài viết dưới đây nhé.

Tìm hiểu lệ phí trước bạ, thuế trước bạ là gì?

Trước khi tìm hiểu về lệ phí, thuế trước bạ, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm trước bạ là gì?

Trước bạ là gì?

Trước bạ là một quy trình pháp lý được sử dụng để ghi lại các tài liệu và hợp đồng đối với một số loại tài sản nhất định. Những loại tài sản này được pháp luật quy định phải được ghi vào sổ sách của các cơ quan có thẩm quyền khi chuyển giao quyền sở hữu.

Trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội, nhiều sản phẩm có giá trị lớn trở thành tài sản (bao gồm cả động sản và bất động sản) thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của cá nhân và tập thể. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với các tài sản này thường xuyên thay đổi, các quyền tồn tại dưới hình thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, chia, tặng, cho, thừa kế. 

Trước bạ là thủ tục cần thực hiện khi mua bán, chuyển giao tài sản
Trước bạ là thủ tục cần thực hiện khi mua bán, chuyển giao tài sản

Mọi hoạt động mua bán, chuyển nhượng tài sản đó đều phải có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thể hiện sự bảo hộ hợp pháp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của cá nhân, tập thể khi có tranh chấp, khiếu kiện.

Trước bạ là phương thức ghi tóm tắt văn bằng hoặc bản kê khai vào sổ chuyên biệt do cơ quan có thẩm quyền lưu giữ. Trước bạ là căn cứ pháp lý để xác nhận ngày, tháng diễn ra việc chuyển nhượng và là căn cứ để xác minh khi cần thiết, hoặc làm bằng chứng và để giải quyết tranh chấp, kiện tụng, tranh tụng.

Sau mỗi lần hoàn thành thủ tục đăng ký, người đăng ký phải nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan có thẩm quyền (công chứng, thuế…). Luật quy định rõ những tài sản nào phải chịu lệ phí trước bạ khi chuyển giao và cả những trường hợp không phải chịu thuế trước bạ.

Lệ phí trước bạ là gì?

Trên thực tế, lệ phí trước bạ được xác định theo định nghĩa về lệ phí quy định tại Luật Phí và Lệ phí như sau:

“Lệ phí là số tiền được ấn định mà các tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cung cấp dịch vụ công bởi cơ quan nhà nước. Khoản tiền này phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.”

Theo đó, chúng ta có thể hiểu lệ phí trước bạ là loại lệ phí áp dụng cho chủ sở hữu tài sản thông qua hoạt động mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho… phải kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế trước khi sử dụng quyền tài sản. Căn cứ tính lệ phí sẽ dựa vào giá trị tài sản là động sản tính theo giá thị trường tại thời điểm nộp thuế trước bạ.

Đặc điểm của lệ phí trước bạ

  • Cá nhân, tổ chức đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chịu thuế trước bạ phải kê khai, nộp thuế theo quy định của nhà nước.
  • Lệ phí trước bạ căn cứ vào giá tính (giá trị tài sản) cần nộp phí và tỷ lệ tính lệ phí trước bạ (%).
  • Trường hợp Việt Nam là thành viên của điều ước quốc tế đang được áp dụng thì thuế trước bạ sẽ nộp theo quy định của điều ước quốc tế.
Cần nộp thuế trước bạ đúng quy định nhà nước
Cần nộp thuế trước bạ đúng quy định nhà nước

Mức thu phí trước bạ cơ bản

  • Nhà đất: 0,5%.
  • Súng ngắn, súng thể thao: 2%.
  • Phương tiện vận tải cơ giới đường thủy, đánh bắt thủy hải sản: 1%.
  • Tàu đánh bắt xa bờ: 0,5%.
  • Ô tô con: dưới 10 chỗ ngồi và ô tô chở người (kể cả lái xe): 15%.
  • Xe máy: 5% lần đầu, 1% lần 2.
  • Các loại xe còn lại: 2%.

Các đối tượng cần đóng thuế trước bạ

Không phải bất kì tài sản nào cũng cần nộp thuế trước bạ để đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng, nhưng Điều 2 của Nghị định-Luật 140/2016/NĐ nêu rõ, khi mua một số loại tài sản sau thì cần nộp phí trước bạ:

  • Nhà, đất.
  • Súng ngắn, súng cầm tay tập luyện, thi đấu thể thao.
  • Phương tiện thủy, bao gồm sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
  • Thuyền, kể cả du thuyền.
  • Máy bay.
  • Xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự phải đăng ký và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp biển số (gọi tắt là xe mô tô).
  • Xe ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự phải đăng ký và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp biển số.
  • Phần vỏ, khung, máy của tài sản quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều này được thay thế phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quy định về thời hạn nộp thuế trước bạ như thế nào?

Thời hạn nộp lệ phí trước bạ nhà đất

Thời hạn nộp lệ phí trước bạ cho bất động sản, nhà đất là 30 ngày kể từ ngày ra thông báo. Nếu quá hạn thanh toán thì phải trả phí chậm thanh toán với mức 0,05%/ngày/phí chậm thanh toán.

Thời hạn đăng ký xe và nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy

Thời hạn đăng ký xe

Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của chủ phương tiện như sau:

Đơn vị, cá nhân mua, điều chuyển, cho, tặng, thừa kế xe phải làm thủ tục tại cơ quan đăng ký xe trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập giấy chuyển nhượng xe và tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký, biển số. 

Để đăng ký quyền sở hữu xe máy (đăng ký lần đầu, sang tên) phải nộp lệ phí trước bạ.

Chủ sở hữu xe phải nộp thuế trước bạ khi muốn đăng ký xe
Chủ sở hữu xe phải nộp thuế trước bạ khi muốn đăng ký xe

Thời hạn nộp lệ phí trước bạ

Theo Điều 18, khoản 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ là 30 ngày, kể từ ngày có thông báo. Nếu quá hạn thanh toán thì phải trả phí chậm thanh toán với mức 0,05%/ngày/phí chậm thanh toán.

Mặc dù các quy định về đăng ký xe và nộp lệ phí trước bạ chưa thống nhất nhưng thông thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán xe máy có hiệu lực, chủ xe phải đi đăng ký và nộp lệ phí trước bạ.

Cách tính thuế trước bạ

Lệ phí trước bạ phải nộp = (giá tính lệ phí trước bạ) x (tỷ lệ tính theo phần trăm)

Tức là không có mức thuế suất chung cho các loại tài sản mà pháp luật có những mức thuế suất riêng theo giá trị và mục đích sử dụng của chúng. Cụ thể, quy định được trích dẫn tại Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP như sau:

  • Phí trước bạ với nhà đất, bất động sản là 0,5%.
  • Lệ phí trước bạ 2% đối với súng ngắn và súng cầm tay dùng trong huấn luyện và thi đấu thể thao.
  • Tàu thủy, sà lan, tàu kéo, ca nô, thuyền, du thuyền, máy bay 1% phí trước bạ.
  • Phí cho xe máy là 2%.
  • Xe máy của tổ chức, cá nhân tại thành phố trực thuộc TW; thị xã thuộc tỉnh; thị xã nơi có trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nộp 5% lệ phí trước bạ lần đầu.
  • Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi áp dụng mức thuế suất là 1%. Trường hợp chủ tài sản kê khai nộp 2% lệ phí trước bạ xe máy và chuyển cho tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quy định tại điều a thì nộp lệ phí trước bạ theo mức quy định 5%.
  • Xe cơ giới được kéo bởi ô tô con, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và các loại xe tương tự, mức thu là 2%.
  • Ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức 10%.
  • Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ với thuế suất 2% kể từ lần thứ hai, thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
  • Đối với vỏ, khung, bộ phận máy khi thay thế phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng tỷ lệ trước bạ tương ứng đối với từng tài sản.
  • Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản bị khống chế tối đa là 500 triệu đồng/tài sản/lần đăng ký, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, máy bay, du thuyền.

Có thể bạn quan tâm:

[Tổng hợp] Các cách tra cứu mã số thuế cá nhân 2023

PO(Purchase Order ) là gì? Tìm hiểu và quy trình sử dụng của PO

Trên đây là những đặc điểm về thuế trước bạ là gì? hay còn gọi là phí trước bạ và cách tính lệ phí trước bạ cơ bản với các tài sản được quy định theo pháp luật. Mong rằng sau khi đọc xong bài viết, bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức về những vấn đề pháp luật này.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *