Thuế thu nhập cá nhân là gì? Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, áp dụng với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc các khoản thu nhập khác. Hàng năm, có rất nhiều cá nhân phải thực hiện việc quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế theo quy định. Vậy, thuế thu nhập cá nhân là gì? Cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Tất cả sẽ được giải đáp chi tiết trong nội dung dưới đây.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Theo Luật Quản lý thuế 2019, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc đối với cá nhân khi có thu nhập tính thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN.

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, được tính dựa trên thu nhập người nộp thuế
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, được tính dựa trên thu nhập người nộp thuế

Thuế thu nhập cá nhân trong kinh tế là thuật ngữ đề cập tới tất cả các khoản thu nhập của cá nhân – người lao động kiếm được trong khoảng thời gian nhất định. Thu nhập sẽ bao gồm tiền lương, tiền đầu tư, các khoản khác. Hay có thể hiểu là tổng thu nhập được nhận của cá nhân hay hộ gia đình.

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là thuế trực thu, thuế được tính căn cứ vào thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế, các khoản giảm trừ gia cảnh được quy định tại Luật thuế TNCN cùng với các văn bản, hướng dẫn liên quan.

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Thuế TNCN được coi là loại thuế quan trọng trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Tiến trình tự do hóa thương mại đã khiến cho thu nhập của Nhà nước từ thuế xuất – nhập khẩu giảm đáng kể. Từ đó, nhu cầu về chi tiêu tăng, chức năng của Nhà nước ngày càng được mở rộng.

Việc đóng thuế TNCN góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, thu hút nguồn đầu tư, đảm bảo sự cạnh tranh trong khu vực. Thuế TNCN còn góp phần điều chỉnh kinh tế quốc nội. Thông qua các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế giúp người dân có định hướng tốt hơn trong tiêu dùng, đầu tư.

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 
Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN là minh chứng hợp pháp cho nguồn thu nhập của người lao động. Bởi vậy, các cá nhân cần phải thực hiện kê khai các khoản thu trước khi thực hiện thủ tục nộp thuế TNCN. Nhờ đó, giúp Nhà nước kiểm soát được tính hợp pháp chính xác hơn.

Quy định về việc đóng thuế thu nhập cá nhân

Việc đóng thuế TNCN được quy định đối với từng đối tượng, trường hợp một cách cụ thể và rõ ràng, như sau:

Đối tượng cần đóng thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân cư trú

Là những người lao động có nhà ở hoặc thuê nhà thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của Pháp luật, có thời hạn thuê trên 183 ngày trong năm tính thuế hoặc cá nhân ở thường xuyên Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm hoặc 12 tháng tính từ lúc có mặt ở Việt Nam. Được biết, ngày đến và ngày đi được tính là 1 ngày.

Với cá nhân cư trú, có 2 trường hợp cần đóng thuế TNCN đó là:

  • Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
  • Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động
Đối tượng đóng thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng đóng Thuế TNCN

Cá nhân không cư trú

Là nhóm người không đủ điều kiện để trở thành cá nhân không cư trú. Thông thường, cá nhân không cư trú là người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống và làm việc.

  • Luật Thuế TNCN năm 2007
  • Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN năm 2012
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

Mức đóng thuế TNCN 

Việc xác nhận mức đóng thuế TNCN được chia làm 2 dạng đó là:

Biểu thuế lũy bán toàn phần là phần áp dụng cho thu nhập tính thuế tiền công, tiền lương, kinh doanh của đơn vị, cá nhân. Mức đóng thuế được quy định như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Biểu thuế toàn phần áp dụng cho thu nhập tính thuế từ các hoạt động đầu tư, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng thương mại, trúng giải thưởng, nhận tài sản thừa kế, quà tặng. Mức đóng của thuế TNCN được quy định như sau:

Thu nhập tính thuế Thuế suất
Thu nhập từ đầu tư vốn 5
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
Thu nhập từ trúng thưởng 10
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này 20
Thu nhập chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này 0.1
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2

Thuế thu nhập cá nhân tính như thế nào? Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Cách tính Thuế TNCN rất đơn giản, bạn chỉ cần thực hiện theo đúng trình tự dưới đây của muahangdambao.com. Cụ thể như sau:

Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú

Trường hợp 1: Cách tính Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động trên 3 tháng, có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công. Công thức như sau:

(1): Thuế TNCN cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

(2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ

(3): Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.

Sử dụng công thức trên theo thứ tự (1) (2) (3) để tính thuế TNCN theo trình tự như sau:

Bước 1: Tính tổng thu nhập cá nhân đến từ tiền lương, tiền công nhận được

Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế

Các khoản thu nhập từ tiền lương được miễn thuế đó là:

  • Tiền lương tăng ca ngoài giờ, làm việc ban đêm có mức lương cao hơn giờ hành chính.
  • Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu nước ngoài.

Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế áp dụng công thức (3)

Bước 4: Tính các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ gồm có:

  • Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm tương đương với 11 triệu/tháng và đối với người phụ thuộc 4,4 triệu đồng/tháng.
  •  Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, quỹ hưu trí tự nguyện.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Để tính thuế suất cần đóng, ta áp dụng bảng biểu thuế lũy biến từng phần với người có thu nhập từ lương, tiền công, kinh doanh ở mục “mức đóng Thuế TNCN”. Khi đã biết được thu nhập tính thuế, thuế suất ta áp dụng công thức (1) để tính thuế TNCN cần đóng.

Ngoài ra, bạn có thể áp dụng cách tính thuế TNCN rút gọn bằng cách tính thu nhập tính thuế thông qua bảng dưới đây để biết mức thuế cần đóng.

Bậc Thu nhập tính thuế Thuế suất (%) Cách tính số thuế TNCN phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu 5 0 triệu + 5% thu nhập tính thuế 5% thu nhập tính thuế
2 Trên 5-10 triệu 10 0.25 triệu + 10% thu nhập tính thuế 10% thu nhập tính thuế – 0.25 triệu
3 Trên 10 – 18 triệu 15 0.75 triệu + 15% thu nhập tính thuế 15% thu nhập tính thuế – 0.75 triệu
4 Trên 18 – 32 triệu 20 1.95 triệu + 20% thu nhập tính thuế 20% thu nhập tính thuế – 1.65 triệu
5 Trên 32 – 52 triệu 25 4.75 triệu + 25% thu nhập tính thuế 25% thu nhập tính thuế – 3.25 triệu
6 Trên 52 – 80 triệu 30 9.75 triệu + 30% thu nhập tính thuế 30% thu nhập tính thuế – 5.85 triệu
7 Trên 80 triệu 35 18.15  triệu + 35% thu nhập tính thuế 35% thu nhập tính thuế – 9.85 triệu

Trường hợp 2: Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động dưới 3 tháng

Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định với nội dung đó là cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký kết hợp đồng lao động có mức thu nhập dưới 2 triệu/tháng thì không cần chịu thuế 10%. Trường hợp cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký kết hợp đồng lao động có mức thu nhập tiền lương, tiền công trên 2 triệu/tháng thì phải khấu trừ 10%.

Công thức như sau: Thuế TNCN = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Theo quy định của pháp luật, cá nhân cư trú không được tính khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có mức thu nhập lớn hơn 0% thì sẽ chịu mức khấu trừ thuế TNCN là 20%/ Những khoản mà nhóm đối tượng lưu trú được giảm đó là các khoản bảo hiểm, quỹ hưu trí, đóng góp khuyến học, làm thiện nguyện.

Công thức tính như sau: Thuế TNCN = 20% x Thu nhập chịu thuế

Trong đó: Thu nhập chịu thuế bao gồm tiền công, tiền lương, các khoản thu khác mà cá nhân nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà

Cách tính Thuế TNCN khi bán nhà được quy định tại Điều 17 của Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

Thuế TNCN khi bán nhà = Giá chuyển nhượng x 2%

Trong đó, giá chuyển nhượng nhà được tính theo giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định, chi tiết như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ.

Trong đó:

  • Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà, bao gồm cả diện tích công trình phụ kèm theo thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
  • Giá 1 mét vuông nhà là giá thực thế xây dựng “mới” một mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai thuế trước bạ.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà
Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà

Trường hợp UBND tỉnh không quy định về giá tính lệ phí trước bạ thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về việc phân loại nhà, tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán đất

Căn cứ vào Điều 17 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế TNCN phải nộp khi bán đất được tính như sau:

Thuế TNCN khi bán đất = Giá chuyển nhượng x 2%

Trong đó, giá chuyển nhượng chính là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định dựa theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân online

Với sự phát triển nhanh chóng internet, việc tính thuế TNCN cũng trở nên dễ dàng hơn, mọi người có thể thực hiện trên hệ thống trực tuyến. Dưới đây là 2 cách tính thuế TNCN online

Tính thuế thu nhập cá nhân trên Luật Việt Nam

Bước 1: Bạn truy cập vào link  https://luatvietnam.vn/tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan.html của Luật Việt Nam để tính thuế TNCN

Tính thuế thu nhập cá nhân trên Luật Việt Nam
Tính thuế thu nhập cá nhân trên Luật Việt Nam

Bước 2: Nhập tổng thu nhập của người cần tính thuế

Bước 3: Nhập số người phụ thuộc, nếu không có người phụ thuộc thì bạn bỏ qua

Bước 4: Đợi vài phút, kết quả thuế TNCN cần đóng hàng tháng sẽ trả về cho bạn.

Tính thuế TNCN trên Thư viện Pháp luật

Bước 1: Truy cập vào link của Thư viện Pháp luật như sau: https://thuvienphapluat.vn/tien-ich/tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan.html 

Tính thuế TNCN trên Thư viện Pháp luật
Tính thuế TNCN trên Thư viện Pháp luật

Bước 2: Nhập tổng thu nhập của người cần tính thuế TNCN

Bước 3: Nhập lương đóng bảo hiểm, nếu như bạn không đóng bảo hiểm thì nhập 0

Bước 4: Nhập số lượng người phụ thuộc, nếu không có người phụ thuộc nhập 0

Bước 5: Nhận kết quả đóng thuế TNCN cần phải đóng.

Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế TNCN

Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế chính là tổng thu nhập mà cá nhân được chi trả và không bao gồm các khoản dưới đây:

  • Tiền ăn trưa, ăn giữa các ca làm
  • Tiền phụ cấp điện thoại
  • Tiền phụ cấp trang phục
  • Tiền công tác phí
  • Thu nhập từ phần tiền lương hoặc tiền công mà lao động làm thêm giờ, làm đêm.

Các khoản giảm trừ thuế TNCN

  •  Giảm trừ gia cảnh

Theo Luật Thuế TNCN giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng chịu thuế đó là cá nhân lưu trú.

Căn cứ vào Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 như sau:

  • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu/tháng (132 triệu/năm).
  • Giảm trừ đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu/người/tháng.
  • Các khoản BHXH bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) và bảo hiểm trong một số hoạt động nghề nghiệp đặc biệt.
  • Các khoản cá nhân đóng góp cho từ thiện, khuyến học hoặc nhân đạo thì mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế và cần phải có tài liệu chứng minh.

Trong đó, điều kiện để được tính giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó là:

  • Người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu như đã đăng ký cũng như được cấp mã số thuế.
  • Người nộp thuế cần phải có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Bạn sẽ quan tâm:

[Tổng hợp] Các cách tra cứu mã số thuế cá nhân 2023

Thuế trước bạ là gì? Quy định về lệ phí trước bạ đầy đủ nhất

Trên đây là các thông tin về thuế thu nhập cá nhân, hy vọng sẽ giúp ích với bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, quý bạn đọc hãy comment phía dưới, chúng tôi sẽ phản hồi nhanh chóng, miễn phí 100%.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *