Phạm trù là gì? 6 cặp phạm trù là gì trong phạm vi triết học

Phạm trù – một loại công cụ tư duy giúp phản ánh những mặt, những thuộc tính hay những mối liên hệ cơ bản phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ phạm trù là gì? 6 cặp phạm trù là gì trong triết học? Mời bạn đọc cùng với muahangdambao.com tìm hiểu nhé!

Phạm trù là gì? Cho ví dụ

Phạm trù là khái niệm có ngoại diên mở rộng tối đa, nghĩa là nội hàm tối thiểu đủ để phân biệt được với các phạm trù khác. Vì vậy để diễn đạt phạm trù này thì phải thông qua những mối quan hệ với những phạm trù khác dễ hình dung hơn.

Ranh giới giữa khái niệm và phạm trù gần như rất mong manh, không có khoảng cách. Thực chất thì cả hai phạm trù này chính là một, chúng chỉ khác ở điểm rất nhỏ và tương đối trừu tượng. Phạm trù là một khái niệm mang nội hàm tối thiểu, có nghĩa là có nội diên tối đa.

Phạm trù - khái niệm mang nội hàm tối thiểu
Phạm trù – khái niệm mang nội hàm tối thiểu

Tối thiểu ở đây có nghĩa là cần phải đặt phạm trù trong mối quan hệ với một lớp các khái niệm có chung các yếu tố nội hàm nhất định. Ví dụ: Các khái niệm hình vuông, hình tròn, hình thoi, hình lập phương… thì đều có chung một phạm trù trong toán đó chính là Hình học. Khi những cái gọi là phạm trù trong một mối quan hệ với các khái niệm không có chung một nội hàm thì nó cũng sẽ chỉ là khái niệm. 

Khi mà đối tượng của mỗi khoa học đều cụ thể thì đối tượng cụ thể sẽ được mô tả bởi những phạm trù khái niệm cùng với hệ thống các lý thuyết về sự vận động của đối tượng đang được nhắc đến. Lúc này thì đối tượng của triết học như cả thế giới của một chỉnh thể được mô tả bởi những phạm trù cũng như hệ thống những học thuyết về sự tồn tại hay vận động tự thân.

Phạm trù triết học là gì?

Phạm trù triết học là khái niệm rộng nhất, chung nhất phản ánh các mặt hay các mối liên hệ với bản chất của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên xã hội và trong cả tư duy.

Phạm trù triết học
Phạm trù triết học

Tính chất của phạm trù triết học bao gồm:

  • Tính biện chứng

Tính biện chứng sẽ được thể hiện ở nội dung mà phạm trù đó phản ánh. Nó luôn phát triển, vận động nên phạm trù cũng sẽ vận động, thay đổi liên tục chứ không đứng im. 

Thực tế thì phạm trù có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau. Tính biện chứng của hiện tượng hay sự vật mà phạm trù đó phản ánh sẽ quy định biện chứng của phạm trù. Điều này cho thấy chúng ta cần phải sử dụng hay vận dụng phạm trù một cách linh hoạt, mềm dẻo, biện chứng và uyển chuyển… 

  • Tính khách quan

Mặc dù phạm trù chính là kết quả của sự tư duy nhưng nội dung mà các phạm phù phản ánh lại có tính khách quan do hiện thực khách quan mà phạm trù phản ánh quy định. Giải thích một cách rộng hơn thì phạm trù khách quan về cơ sở, về nguồn gốc, về nội dung, còn về hình thức thể hiện sẽ là phản ánh chủ quan của phạm trù.

Các yếu tố cơ bản của phạm trù

  • Nội hàm của phạm trù

Nội hàm của phạm trù chính là một hệ thống các thuộc tính quy định bản chất của nó, làm cho nó chính là nó chứ không phải là cái khác. Đặc biệt, nhờ vào nó mà người ta có thể nhận biết cũng như phân biệt được phạm trù đó. Ví dụ: Nội hàm của phạm trù “con cá” chính là một hệ thống các thuộc tính quy định bản chất của con cá như: là loài động vật có xương sống, sống ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang…

Nội hàm của phạm trù - thuộc tính quy định bản chất
Nội hàm của phạm trù – thuộc tính quy định bản chất

Bản chất của phạm trù sẽ do nội hàm của phạm trù đó quy định. Nói cách khác, nội hàm của phạm trù chính là yếu tố biểu thị mặt chất của phạm trù.

  • Ngoại diên của phạm trù

Ngoại diên của phạm trù chính là giới hạn phạm vi những cái đơn nhất hay những đối tượng cụ thể sở hữu thuộc tính bản chất giống nhau mà phạm trù đó bao quát.

Mỗi đối tượng cụ thể hay mỗi cái đơn nhất có thuộc tính bản chất giống nhau sẽ là một phần tử tạo nên ngoại diên của phạm trù. Còn ngoại diên của phạm trù sẽ là tập hợp tất cả các phần tử cụ thể hay cái đơn nhất trực thuộc lớp đối tượng đó. Nói cách khác, ngoại diên của phạm trù là yếu tố biểu thị mặt lượng của phạm trù.

Ngoại diên của phạm trù - yếu tố biểu thị mặt lượng của phạm trù
Ngoại diên của phạm trù – yếu tố biểu thị mặt lượng của phạm trù

Ngoại diên của phạm trù chính là một số vô hạn hay vô số các đối tượng. Ví dụ: Phạm trù “ngôi sao” sẽ bao gồm vô số các vì sao trên trời. 

Ngoại diên của phạm trù cũng có thể là một số hữu hạn các đối tượng mà ta có thể đo đếm được. Ví dụ: Phạm trù “người Việt Nam” thì có khoảng 100 triệu cá nhân. 

Ngoài ra, cũng có phạm trù mà ngoại diên của nó chỉ có 1 đối tượng duy nhất hay một cái đơn nhất. Ví dụ: phạm trù sông Hồng, phạm trù Tổng thống Putin… thì chỉ có một đối tượng.

Đặc điểm 6 cặp phạm trù trong triết học

  • Cặp phạm trù cái chung và cái riêng

Cái chung chính là phạm trù triết học chỉ ra những thuộc tính và các mặt giống nhau được lặp đi lặp lại trong những cái riêng khác. Ngược lại, phạm trù cái riêng sẽ nêu ra một hiện tượng, sự vật, hệ thống hay là một quá trình khi mà sự vật tạo thành chỉnh thể độc lập với những cái riêng khác.

Cặp phạm trù cái chung - cái riêng
Cặp phạm trù cái chung – cái riêng

Cái chung chỉ có thể tồn tại ở trong cái riêng và phải thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.

Ví dụ: Mỗi cá nhân là một thể thực riêng biệt và bên trong mỗi cá nhân đều có điểm chung như: có đầu óc để quan sát và điều khiển hành vi của mình, có trái tim để cảm nhận thế giới xung quanh… 

  • Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả

Nguyên nhân chính là phạm trù dùng để chỉ sự tác động qua lại giữa các bộ phận, những mặt hay các thuộc tính trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật cùng với nhau gây nên các biến đổi nhất định. Kết quả làm cho phạm trù chỉ ra được những biến đổi đã xuất hiện do chính phạm trù nguyên nhân gây ra.

Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả
Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả

Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân sẽ có trước và kết quả sẽ có sau. Tức là nguyên nhân như thế nào thì kết quả sinh ra sẽ như thế đấy.

Ví dụ: Gieo gió ắt sẽ gặp bảo, làm việc phi pháp thì sự ác đến ngay, ở hậu gặp hậu, ở bạc gặp bạc… 

  • Cặp phạm trù nội dung và hình thức

Hai phạm trù này luôn có mối liên hệ thống nhất cũng như gắn bó mật thiết với nhau. Không có hình thức nào mà không có nội dung và ngược lại cũng không có nội dung nào mà lại không có chứa hình thức. Phạm trù nội dung sẽ quyết định đến hình thức và đồng thời hình thức cũng sẽ tác động ngược lại với nội dung. Nói cách khác, hình thức phù hợp thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển tốt hơn và ngược lại.

Cặp phạm trù nội dung - hình thức
Cặp phạm trù nội dung – hình thức

Ví dụ: Nội dung trong một cuốn sách như thế nào thì nó sẽ quyết định phải làm bìa như thế đó. Nếu như nội dung buồn mà lại có cách bố trí tiêu đề và màu bìa là gam màu vui nhộn thì sẽ rất phản cảm và người đọc cũng sẽ không bao giờ quyết định đọc cuốn sách đó.

  • Cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên

Phạm trù tất nhiên sẽ giúp vạch ra đường đi cho mình thông qua nhiều cái ngẫu nhiên. Tất nhiên quy định cái ngẫu nhiên và đồng thời thì ngẫu nhiên cũng sẽ bổ sung cho tất nhiên. Vì thế mà trong thực thế thì mọi việc đều phải căn cứ vào phạm trù tất nhiên chứ không căn cứ vào ngẫu nhiên. Tuy nhiên cũng không được bỏ qua ngẫu nhiên và không được tách rời tất nhiên cũng như ngẫu nhiên ra khỏi nhau.

Cặp phạm trù tất nhiên - ngẫu nhiên
Cặp phạm trù tất nhiên – ngẫu nhiên

Ví dụ: Để đạt được kết quả cao nhất trong việc học tập thì bạn cần siêng năng, chăm chỉ là điều tất nhiên. Tuy nhiên tới ngày thi thì bạn mắc phải vấn đề về sức khỏe nên làm bài thi có kết quả thấp thì đây là điều ngẫu nhiên.

  • Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng

Bản chất chính là phạm trù chỉ ra tổng hợp các mặt cũng như các mối liên hệ tương đối ổn định trong sự vật. Bản chất quy định sự phát triển hay vận động của sự vật đó. Còn hiện tượng là phạm trù chỉ ra biểu hiện bên ngoài của bản chất.

Cặp phạm trù bản chất - hiện tượng
Cặp phạm trù bản chất – hiện tượng

Hiện tượng chính là biểu hiện của một bản chất và bản chất bao giờ cũng thể hiện ra thành những hiện tượng nhất định. Bản chất quyết định tới hiện tượng, tức là bản chất thế nào thì hiện tượng sẽ thế đó.

Ví dụ: Nước có bản chất là lỏng thì nó sẽ thể hiện ra bằng hiện tượng.

  • Cặp phạm trù khả năng và hiện thực

Phạm trù khả năng và hiện thực sẽ luôn tồn tại thống nhất với nhau. Chúng luôn chuyển hóa cũng như không thể tách rời nhau. 

Khả năng khi ở trong điều kiện nhất định thì đều sẽ trở thành hiện thực. Vì vậy mà trong việc nhận thức về thực tiễn cần phải dựa vào trong hiện thực. Để khả năng trở thành hiện thực thì con người cần phải phát huy tối đa tính chủ động của mình trong nhận thức và thực tiễn.

Cặp phạm trù khả năng - hiện thực
Cặp phạm trù khả năng – hiện thực

Ví dụ: Trước mắt là bút, giấy và thước kẻ chính là hiện thực thì khả năng có thể tạo ra được một hộp đựng quà.

Có thể bạn quan tâm:

Quy luật là gì? Phạm trù, giá trị của tính quy luật và lấy ví dụ

Truyền thống là gì? Vai trò và giá trị của truyền thống

Trên đây là những thông tin liên quan đến phạm trù là gì và 6 cặp phạm trù trong triết học. Hiểu biết các cặp phạm trù cơ bản của triết học chính là nền tảng quan trọng để nhận thức cũng như vận dụng một cách khoa học. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác, hãy để lại bình luận bên dưới bài viết này nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *