Biện chứng là gì? Phép biện chứng là gì? Cho ví dụ cụ thể

Biện chứng – một trong những phương pháp luận tồn tại ở cả phương Đông và phương Tây. Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sự phát triển của con người. Vậy biện chứng là gì? Phép biện chứng là gì? Cùng với muahangdambao.com tìm hiểu ngay nhé!

Biện chứng là gì? Cho ví dụ

Khái niệm biện chứng được sử dụng để chỉ những mối quan hệ, tương tác, chuyển hóa hoặc là vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội cũng như tư duy.

Biện chứng - mối quan hệ, tương tác, chuyển hóa… theo quy luật của sự vật, hiện tượng… 
Biện chứng – mối quan hệ, tương tác, chuyển hóa… theo quy luật của sự vật, hiện tượng…

Biên chứng bao gồm 2 loại là biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan, cụ thể:

  • Biện chứng khách quan: dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Nói một cách đơn giản, biện chứng khách quan chính là biện chứng của thế giới vật chất.
  • Biện chứng chủ quan: dùng để chỉ biện chứng của sự thống nhất logic biện chứng, phép biện chứng và lý luận nhận thức. Biện chứng chủ quan là tư duy biện chứng và là biện chứng của chính quá trình phản ánh hiện thức khách quan vào bộ óc của con người.

Chính vì vậy mà biện chứng chủ quan một mặt phản ánh thế giới khách quan, mặt khác thì lại phản ánh những quy luật của tư duy biện chứng. Nói một cách đơn giản hơn, biện chứng chủ quan chính là biện chứng của tư duy, là sự phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc hay ý thức của con người.

Ví dụ 1: Sự tồn tại của con người

  • Theo phương pháp luận biện chứng: Con người được tiến hoá từ loài vượn là có cơ sở khoa học và nó đã được chứng minh bởi nhiều thế hệ các nhà khoa học khác nhau trên thế giới.
  • Theo phương pháp luận siêu hình: Con người được chúa trời tạo ra.

Ví dụ 2: Hiện tượng trời mưa

  • Theo phương pháp luận biện chứng: Mưa chính là do các giọt nước lỏng ngưng tụ từ hơi nước bên trong khí quyển. Khi nó trở nên đủ nặng sẽ rơi xuống đất dưới tác động của trọng lực.
  • Theo phương pháp luận siêu hình: Mưa tạo ra bởi thượng đế.

Phép biện chứng là gì?

Phép biện chứng là gì? Ví dụ?

Phép biện chứng được hiểu là học thuyết lý luận nghiên cứu khái quát biện chứng của thế giới thành các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng ra các phương pháp luận khoa học. Cụ thể: Phép biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan.

Phép biện chứng - xây dựng các phương pháp luận khoa học
Phép biện chứng – xây dựng các phương pháp luận khoa học

Ví dụ 1: “Sự sống còn của một công ty cũng như là sự sống còn của một con người. Chúng ta cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cũng như chăm sóc cho công ty để nó có thể phát triển và tồn tại.” – Ta thấy sự sống còn của một công ty trong ví dụ này được so sánh với sự sống còn của một con người nhằm đưa ra kết luận về tầm quan trọng của việc đầu tư vào sự phát triển của công ty.

Ví dụ 2: “Trong một xã hội, những người mà có thể đạt được thành công và hạnh phúc thường là những người có đủ quyền tự do và đầy đủ cơ hội để phát triển tiềm năng của bản thân.” – Trong ví dụ này thì tình trạng của xã hội được liên kết với quyền tự do và cơ hội nhằm đưa ra kết luận về tầm quan trọng của việc tạo ra một môi trường thuận lợi để có thể phát triển tiềm năng của cá nhân.

Các hình thức của phép biện chứng

Phép biện chứng với lịch sử phát triển trên 2.000 năm, từ thời cổ đại phương Đông và phương Tây. Các hình thức lịch sử của phép biện chứng bao gồm 3 hình thức cơ bản. 3 hình thức này cũng là thể hiện 3 trình độ phát triển của phép biện chứng trong lịch sử triết học. Cụ thể như sau:

  • Phép biện chứng chất phác thời cổ đại

Đây chính là hình thức đầu tiên của phép biện chứng trong lịch sử triết học và nó có cả ở phương Đông lẫn phương Tây. Phép biện chứng chất phác thời cổ đại là một nội dung cơ bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại.

Phép biện chứng thời cổ đại
Phép biện chứng thời cổ đại

– Tiêu biểu cho những tư tưởng biện chứng của triết học Trung Quốc đó là: “biến dịch luận” (học thuyết về những nguyên lý cũng như quy luật biến đổi phổ biến bên trong vũ trụ) và “ngũ hành luận” (học thuyết về những nguyên tắc tương tác và biến đổi của các tố chất bản thể ở trong vũ trụ) của Âm dương gia.

– Trong triết học Ấn Độ thì biểu hiện rõ nét nhất của tư tưởng biện chứng chính là triết học của đạo Phật với các phạm trù như “vô ngã”, “vô thường” hay “nhân duyên”…

– Tiêu biểu cho phép biện chứng của triết học Hy Lạp cổ đại chính là những quan điểm biện chứng của Heraclit.

  • Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức

Được khởi đầu từ chính những quan điểm biện chứng trong triết học của I. Kant. Nó đạt tới đỉnh cao trong triết học của Ph. Hêghen. Ph. Hêghen đã nghiên cứu cũng như phát triển các tư tưởng biện chứng thời cổ đại lên một trình độ mới. Đó chính là trình độ lý luận sâu sắc và có tính hệ thống chặt chẽ, trong đó trung tâm là học thuyết về sự phát triển.

Mặc dù vậy, phép biện chứng trong triết học của Ph. Hêghen lại là phép biện chứng được xây dựng dựa trên lập trường duy tâm (cụ thể là duy tâm khách quan). Vậy nên hệ thống lý luận này chưa phản ánh một cách đúng đắn bức tranh hiện thực của các mối liên hệ phổ biến cũng như sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

Theo lý luận này thì bản thân biện chứng của các quá trình trong giới tự nhiên và xã hội chỉ là sự tha hoá bản chất biện chứng của “ý niệm tuyệt đối”.

  • Phép biện chứng duy vật của C. Mác và Ph. Ăngghen
Phép biện chứng C. Mác và Ph. Ăngghen
Phép biện chứng C. Mác và Ph. Ăngghen

Nó được coi là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng. Nó đã được xây dựng trên cơ sở kế thừa những giá trị hợp lý trong lịch sử phép biện chứng, đặc biệt là kế thừa những giá trị hợp lý cũng như khắc phục những hạn chế trong phép biện chứng của Ph. Hêghen. Đồng thời nó còn phát triển phép biện chứng trên cơ sở thực tiễn mới. Nhờ đó mà làm cho phép biện chứng đạt đến trình độ hoàn thiện trên lập trường duy vật mới.

Nguyên lý phép biện chứng

Về cơ bản thì chúng ta nhận thấy rằng phép biện chứng duy vật do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập bao gồm có 2 nguyên lý chính như sau:

  • Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: mọi sự vật, sự việc, hiện tượng đều có tác động đến nhau. Điều này có nghĩa là không có sự vật hay sự việc nào tách biệt hoàn toàn với các sự vật hay hiện tượng khác.
Nguyên lý của phép biện chứng
Nguyên lý của phép biện chứng
  • Nguyên lý về sự phát triển: khi xem xét sự vật, hiện tượng khách quan thì phải đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển. Cụ thể: vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản cho đến phức tạp, từ kém hoàn thiện cho đến hoàn thiện hơn của sự vật.

Các quy luật của phép biện chứng

Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết học của Mác-Lênin cũng chính là các quy luật cơ bản của phương pháp luận của triết học Mác-Lênin. Theo đó, phép biện chứng duy vật gồm có 3 quy luật:

  • Quy luật lượng – chất: chỉ ra cách thức cũng như hình thức của sự phát triển.
  • Quy luật phủ định: chỉ ra khuynh hướng cho sự phát triển.
  • Quy luật mâu thuẫn: chỉ ra được nguồn gốc của sự phát triển.

Ba quy luật cơ bản này đều có ý nghĩa trong nhận thức và hành động. Có thể nói những kết luận về mặt phương pháp luận của các quy luật cơ bản này thì vẫn luôn được coi là kim chỉ nam, dẫn lối cho các hoạt động cách mạng của những chủ thể (cụ thể là những người cộng sản).

Có thể bạn quan tâm:

Kỷ luật là gì? Tại sao chúng ta nên sống kỷ luật bản thân

Khái niệm là gì? Sự khác nhau giữa khái niệm và định nghĩa, ví dụ

Như vậy bạn đã hiểu được biện chứng là gì, phép biện chứng là gì rồi đúng không nào? Trong quá trình tìm hiểu nếu bạn có vấn đề thắc mắc nào khác, hãy để lại bình luận ngay bên dưới bài viết này nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *