Kháng nguyên là gì? Sự khác nhau giữa kháng nguyên và kháng thể

Việc xét nghiệm kháng nguyên hay kháng thể có thể xác định được một số rối loạn hay một số loại bệnh nhiễm trùng nhất định. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ kháng nguyên là gì? Phân loại, đặc tính của kháng nguyên? Hay kháng nguyên có gì khác so với kháng thể? Mời bạn đọc cùng với muahangdambao.com tìm hiểu ngay nhé!

Kháng nguyên là gì?

Định nghĩa kháng nguyên

Kháng nguyên hay Antigen được định nghĩa là các chất khi xâm nhập vào bên trong cơ thể sẽ được hệ miễn dịch nhận biết, đồng thời cũng sẽ sinh ra các kháng thể tương ứng. 

Kháng nguyên - các chất xâm nhập vào cơ thể
Kháng nguyên – các chất xâm nhập vào cơ thể

Về việc đáp ứng kháng thể miễn dịch thì gồm 2 cách: Đáp ứng âm tính và đáp ứng dương tính.

  • Đáp ứng dương tính là khi kháng nguyên kích thích cơ thể sản xuất ra kháng thể Globulin miễn dịch chống lại. 
  • Đáp ứng âm tính là khi cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên và cơ thể sẽ tiếp nhận kháng nguyên đó.

Phân loại kháng nguyên

Theo tính tương đồng gen học

  • Kháng nguyên khác loài (xanoantigen): Kháng nguyên của các loài khác nhau.
  • Kháng nguyên đồng loài (alloantigen) nhưng khác gen: Do tính đa dạng gen học mà từng cá thể khác nhau trong một loài sẽ có những gen khác nhau.
  • Tự kháng nguyên (antoantigen): Bình thường cơ thể không sinh ra kháng thể chống lại các tổ chức của mình. Trong một số trường hợp (do các yếu tố bên ngoài hoặc bên trong) có thể làm biến đổi cấu trúc của một số kháng nguyên bản thân, biến chúng trở thành tự kháng nguyên. Lúc này hệ thống miễn dịch sinh ra kháng thể chống lại kháng nguyên bản thân và gây ra bệnh tự miễn.
Tự kháng nguyên
Tự kháng nguyên

Theo bản chất hóa học

  • Glucid: Polyosid là những đại phân tử, sở hữu tính sinh kháng thể mạnh.
  • Lipid: Các lipid đơn thuần thì không có tính kháng nguyên. Khi lipid gắn với protein hoặc là với glucid thì mới kích thích được cơ thể sinh ra kháng thể.
  • Protein: Là loại kháng nguyên phổ biến nhất trong tự nhiên và nó có tính kháng nguyên tốt.

Theo cơ chế gây miễn dịch

  • Kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức.
  • Kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức.

Theo quyết định kháng nguyên

  • Kháng nguyên đơn giá: Kháng nguyên trên phân tử chỉ chứa duy nhất một loại quyết định kháng nguyên.
  • Kháng nguyên đa giá: Kháng nguyên trên phân tử có chứa nhiều loại quyết định kháng nguyên.
Kháng nguyên chéo
Kháng nguyên chéo
  • Kháng nguyên chéo: Những loại kháng nguyên khác nhau nhưng chứa một hoặc là nhiều loại quyết định kháng nguyên giống nhau. Kháng nguyên chéo hay gặp giữa các loại vi khuẩn như là E.coli với Shigella hoặc là với phế cầu.
  • Giá của kháng nguyên (hóa trị của kháng nguyên): Là số lượng tối đa các quyết định kháng nguyên có khả năng kết hợp cùng một lúc đối với kháng thể tương ứng.

Theo đặc tính miễn dịch của kháng nguyên

  • Kháng nguyên hoàn toàn (complete antigen): Những kháng nguyên có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch (sinh miễn dịch) và kết hợp đặc hiệu đối với kháng thể. Kháng nguyên này thì thường là polypeptid hoặc phức hợp protit.
  • Bán kháng nguyên (hapten): Những kháng nguyên không có khả năng kích thích sinh kháng thể nhưng khi chúng gặp kháng thể thì lại kết hợp đặc hiệu. Bản chất của các kháng nguyên này thường là acid nucleic, lipid hoặc là polysaccharid.

Đặc tính của kháng nguyên

Tính đặc hiệu

Đặc tính này thể hiện rằng kháng nguyên chỉ được nhận biết bởi kháng thể do bản thân nó gây ra, chứ không phải các kháng thể do các kháng nguyên khác tạo ra. 

Tính đặc hiệu của kháng nguyên
Tính đặc hiệu của kháng nguyên

Đặc tính đặc hiệu của kháng nguyên là do tính lạ và nhóm quyết định kháng nguyên tạo thành. Cụ thể:

  • Tính lạ

Các nhà nghiên cứu miễn dịch học đã nhận thấy rằng, đáp ứng miễn dịch ở cơ thể sẽ càng mạnh nếu như kháng nguyên có nguồn gốc ở các loài khác biệt với loài được dùng để gây mẫn cảm. Tức là kháng nguyên càng lạ đối với cơ thể bao nhiêu thì khả năng kích thích tạo kháng thể sẽ càng mạnh bấy nhiêu.

  • Nhóm quyết định kháng nguyên

Đây là đặc tính mà cấu trúc bề mặt phân tử kháng nguyên có khả năng kết hợp với chỉ duy nhất một phân tử kháng thể mà thôi.

Tính sinh kháng thể

Kháng nguyên có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể và sản xuất ra kháng thể tương ứng. Các kháng nguyên hoàn toàn thì mới có khả năng này. Các kháng nguyên còn lại có trọng lượng phân tử nhỏ thì không đủ khả năng kích thích cơ thể tổng hợp kháng thể mà chúng chỉ có thể tạo ra tính đặc hiệu cho việc kết hợp của kháng thể và đó được gọi là bán kháng nguyên (hapten).

Nhưng khi mà các hapten gắn với một phân tử protein thì sẽ trở thành 1 kháng nguyên hoàn toàn. Lúc này thì nó có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch sinh ra kháng thể rất mạnh cho cơ thể.

Điểm khác nhau giữa kháng nguyên – kháng thể

Kháng thể là gì?

Kháng thể hay còn được gọi là Antibody được sản xuất ra khi phát hiện được sinh vật hay vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Kháng thể sẽ tiêu diệt những yếu tố xấu có tác động đến cơ thể, đồng thời giúp bảo vệ cơ thể khỏi chúng.

Kháng thể - phát hiện và tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập
Kháng thể – phát hiện và tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập

Kháng thể bao gồm có 3 vai trò chính đó là: liên kết với kháng nguyên, kích hoạt hệ thống bổ thể và huy động các tế bào miễn dịch.

Hiện nay qua các nghiên cứu thì các nhà khoa học nhận biết và phân loại một số loại kháng thể như sau:

  • IgG: Đây là kháng thể phổ biến nhất trong máu, trong sữa non và các dịch mô. IgG có thể xuyên qua nhau thai, bảo vệ con trong những tuần lễ đầu đời sau khi sinh, khi mà hệ miễn dịch của trẻ chưa thực sự phát triển.
  • IgA: Chiếm khoảng 15 – 20% trong máu, trong sữa non, nước mắt và cả nước miếng, nước bọt. Khi IgA được tiết ra ở đâu thì chúng sẽ chống lại các tác nhân gây bệnh tại đó.
Một số loại kháng thể
Một số loại kháng thể
  • IgM: Đây chính là lớp miễn dịch đầu tiên được tổng hợp ở trẻ sơ sinh. Kết hợp cùng với các kháng nguyên đa chiều như virus và hồng cầu sẽ giúp tiêu diệt kháng nguyên xấu để bảo vệ cơ thể.
  • IgE: Chiếm tỷ lệ khá lớn và nó giữ vai trò trong phản ứng quá mẫn cấp cũng như là trong cơ chế miễn dịch chống lại ký sinh trùng.
  • IgD: Chiếm tỷ lệ ít nhất (chỉ 1% trên màng tế bào). Loại kháng thể này dị hóa nhanh và rất dễ bị thuỷ phân bởi enzyme plasmin trong quá trình đông máu. Do đó, IgD chính là kháng thể có ít chức năng nhất trong quá trình hoạt hoá kháng nguyên.

 Kháng nguyên và kháng thể có gì khác?

Kháng nguyên Kháng thể
Là bất kỳ chất nào có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch tạo ra kháng thể. Các kháng nguyên có thể là vi khuẩn, virus hoặc là nấm gây nhiễm trùng và bệnh tật…  Được gọi là Globulin miễn dịch và có dạng các phân tử hình chữ Y, là các protein được sản xuất bởi cơ thể có khả năng chống lại các vật thể lạ xâm nhập vào bên trong cơ thể.
Các kháng nguyên là protein nói chung, có thể là chất béo, carbohydrate hoặc là axit nucleic. Các kháng thể chính là các protein.
Kích hoạt sự hình thành của các kháng thể. Các trang biến có lãnh thổ kháng nguyên.
Có 3 loại kháng nguyên cơ bản, đó là xanoantigen, alloantigen và antoantigen. Có 5 loại kháng thể cơ bản, đó là: Immunoglobulin M, G, E, D và A.
Vùng của kháng nguyên tương tác với các kháng thể thì được gọi là Epitope. Vùng biến đổi của kháng thể đặc biệt liên kết với một Epitope thì sẽ được gọi là Paratope.
Là nguyên nhân tạo ra các phản ứng khi có dị ứng hoặc là bệnh tật. Bảo vệ cơ thể bằng cách cố định hoặc là phân tán vật liệu kháng nguyên.

Có thể bạn quan tâm:

Bạch cầu là gì? Tổng quan về chức năng và các bệnh lý liên quan đến bạch cầu

Bị liệu là gì? Người bị liệu có phải là dấu hiệu bệnh tâm thần

Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu kháng thể và kháng nguyên là gì, từ đó tích lũy được thêm những kiến thức bổ ích, phục vụ trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *